Giá trị khấu trừ tài sản bảo đảm lớn hơn dư nợ gốc thì số dự phòng rủi ro cần phải trích lập bằng không
Việc trích lập phòng ngừa sẽ căn cứ vào từng loại chứng khoán bị giảm giá tại thời khắc xác định phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên. Tổ chức bộ máy. Trường hợp tài sản rủi ro là các khoản tái cấp vốn. Phương pháp xác định và tỷ lệ trích lập đề phòng rủi ro. Về trích lập đề phòng rủi ro.
Khoản đề phòng rủi ro được dùng chung để bù đắp những tổn thất. Cụ thể về phân loại tài sản có rủi ro: Tiền. Chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi hoàn của các tổ chức. Giá trị chứng khoán ghi trên sổ kế toán.
Ảnh minh họa. Tự chịu trách nhiệm về thực hành nhiệm vụ. Tỷ lệ trích lập tương ứng như sau: nhóm 1: 0%; nhóm 2; 5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5: 100%. Vàng gửi tại nhà băng nước ngoài. Bỏ trốn. Giá niêm yết được lấy theo giá tham chiếu tại Sở giao tế chứng khoán tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro. Trong đó phòng ngừa chung được tính bằng 0. Trừ các đơn vị sự nghiệp công lập đã thực hành chế độ tự chủ.
Còn với các khoản phải thu khác đã quá hạn thanh toán hoặc chưa đến hạn tính sổ nhưng đối tượng phải thu là tổ chức đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; đối tượng phải thu là cá nhân mất tích.
Theo Thông tư. Giá thị trường của chứng khoán. Sẽ được vận dụng tỷ lệ trích lập tương ứng: nhóm 1: 0%; nhóm 2: 30%; nhóm 3: 50%; nhóm 4: 70%; nhóm 5: 100%.
Cá nhân gây ra tổn thất và tổ chức bảo hiểm (nếu có). Số ngừa rủi ro cần phải trích lập bằng tổng của đề phòng chung cộng với đề phòng cụ thể của các khoản mục tài sản có rủi ro. Các khoản phải tính sổ với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước sẽ có tỷ lệ trích lập với từng Nhóm 1. 2. 75% tổng tài sản có của NHNN.
Nếu tài sản bảo đảm là giấy má có giá thì giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm bằng mệnh giá giấy má có giá (đối với giấy tờ có giá chưa niêm yết tại Sở giao thiệp chứng khoán) hoặc niêm yết (đối với giấy tờ có giá đã niêm yết tại Sở giao tế chứng khoán) nhân 100%.
Cho vay và tính sổ với nhà băng nước ngoài được phân thành 3 nhóm tương ứng với các chừng độ rủi ro khác nhau: nhóm 1 - 0%; nhóm 2 - 20% và nhóm 3 - 100%.
Đang bị cơ quan pháp luật truy tố. Biên chế và tài chính theo quy định của Nhà nước và các DN hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc NHNN.
3 tuần tự là 0% - 10% - 100%. Với hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường quốc tế. Số liệu về tổng tài sản có của NHNN được lấy trên Bảng cân đối kế toán Quý 3 của năm xác định dự phòng rủi ro.
Hàng năm. Theo đó. Thông tư được ứng dụng đối với các đơn vị thuộc NHNN. Số dư ngừa rủi ro sau thời điểm trích lập không vượt quá số dự phòng rủi ro cần phải trích lập. Thông tư có hiệu lực thi hành từ 1/6/2014. Thông tư cũng quy định rõ việc phân loại tài sản có rủi ro. NHNN trích lập dự phòng rủi ro và hạch toán vào tổn phí bằng 10% chênh lệch thu.
Trường hợp tài sản đảm bảo là các hình thức khác có giá trị khấu trừ tài sản bảo đảm bằng không.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét